• Những trung tâm dạy vẽ tốt nhất cho trẻ nhỏ

  • Những loại thực phẩm nên bổ sung thường xuyên cho dân văn phòng

  • Có nên cho trẻ nhỏ sử dụng màu nước để vẽ hay không

Thứ Hai, 17 tháng 4, 2017

Hướng dẫn cách lựa chọn gạo ngon và an toàn để sử dụng

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều mặt hàng được làm giả xuất sứ từ Trung Quốc, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dùng lẫn những thành viên trong gia đình. Và gạo cũng đang là một trong những những mặt hàng bị giả cũng như bị dùng những hóa chất tẩy trắng để giúp gạo có màu đẹp và bắt mắt hơn

Gần đây, tình trạng gạo bẩn, gạo giả liên tục xảy ra gây hoang mang đến người tiêu dùng. Để chọn được gạo sạch và an toàn, đòi hỏi chị em phụ nữ chúng ta phải có những bí quyết riêng giúp bảo vệ sức khỏe an toàn cho cả gia đình. 
Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bí quyết ấy là gì nhé!

bi quyet chon gao ngon gao sach ma ban nen biet

Trước tiên, chúng ta cùng cần biết một chút về gạo bẩn và tác hại của nó.

Gạo bẩn là gạo không được sản xuất theo một quy trình khép kín, gạo không rõ nguồn gốc xuất xứ hay trong quá trình sản xuất gạo, người ta thường sử dụng các sản phẩm hóa chất như chất kích thích tăng trưởng,thuốc trừ sâu, hoặc các chất tẩy trắng, chất tạo hương để đánh lừa người tiêu dùng.

gao ban doc hai hon gao sach rat nhieu

Như chúng ta đã biết, tất cả các chất trên đều là chất hóa học độc hại, nếu sử dụng lâu dài sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, hoặc nhiều biến chứng không mong muốn về sau.

Vậy, cách chọn gạo sạch như thế nào?

Để lựa chọn được gạo sạch ngay khi mua tại cửa hàng có rất nhiều cách. Tuy nhiên, bạn có thể nhận biết gạo sạch, gạo bẩn bằng một số đặc điểm cơ bản sau đây:

Về kích thước hạt gạo, đặc điểm này rất dễ nhận dạng. Khi bạn ra cửa hàng gạo, bạn cần chọn loại gạo có hình dáng nhỏ, dài và hơi dẹt với kích thước từ 4-6mm, vì đó là loại gạo an toàn, tự nhiên. Còn hạt gạo bẩn thường có kích thước lên đến 10mm với hình dạng tròn, mập mà hạt gạo lại không đều nhau. Loại gạo này có thể đã bị sử dụng chất kích thích tăng trưởng trong quá trình sản xuất.

lua chon gao sach dua vao kich thuoc hat gao

Về màu sắc và mùi hương của hạt gạo. Nhiều người lầm tưởng rằng hạt gạo càng trắng và càng thơm sẽ là gạo sạch và gạo ngon. Trên thực tế, gạo sạch có màu trắng đục và mùi hương chỉ hơi dịu nhẹ. Còn loại gạo có màu trắng tinh hay trắng trong, mà mùi hương lại nồng nặc, thì đó là gạo bẩn, gạo đã bị sử dụng chất tẩy trắng và chất tạo mùi hương. Bạn nên lưu ý về đặc điểm này để tránh nhầm lẫn trong việc chọn gạo.

lua chon gao sach dua vao mau sac hat gao

Về vị ngọt của hạt gạo, gạo sạch được trồng theo phương pháp tự nhiên, nên hạt gạo thường có vị ngọt hậu. Với đặc điểm này của hạt gạo, bạn có thể lấy vài hạt gạo và nhai thử. Nếu gạo có vị hơi ngọt thì đó là gạo bạn có thể mua được. Còn gạo không có vị hoặc có vị của các tạp chất khác là gạo đã bị pha trộn, gạo không an toàn, kém chất lượng.

lua chon gao sach dua vao vi ngot hat gao

Ngoài ra, bí quyết để có cách chọn gạo ngon và sạch là bạn phải tìm được một công ty chuyên phân phối gạo uy tín. Vì gạo ở công ty sẽ đảm bảo hơn các hàng trôi nổi ngoài thị trường.

Nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, ngày nay, tại TPHCM, King Green đã cho ra đời các sản phẩm gạo an toàn, chất lượng với nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và đã được cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ quan chức năng để cung cấp ra thị trường.

Đặc biệt, dịch vụ giao hàng tận nơi của King Green đã làm hài lòng rất nhiều khách hàng và được khách hàng tin tưởng vì khi gạo được giao đến tay người tiêu dùng, gạo được đóng gói cẩn thận, tránh sự ô nhiễm từ môi trường và vẫn đảm bảo thơm ngon như vừa mới gặt. Vì vậy, hãy cùng Vua Gạo tạo nên những món ăn ngon, đảm bảo chất lượng cho cả gia định bạn ngay hôm nay nhé!

Thứ Ba, 28 tháng 3, 2017

Vi khuẩn có lợi trong hệ tiêu hóa và sự cần thiết của chúng

Vi khuẩn không phải lúc nào cũng xấu đối với cơ thể chúng ta, đặc biệt là với hệ tiêu hóa, đường ruột của chúng ta. Những vi khuẩn tốt trong hệ tiêu hóa sẽ giúp bạn cân bằng giữa vi khuẩn có hại và vi khuẩn có lợi để bé có một hệ tiêu hóa khỏe mạnh giúp hấp thụ và tiêu hóa thức ăn một cách tốt nhất

Trẻ em thường ra đời với bộ ruột không có vi khuẩn. Các vi khuẩn phát sinh từ khi đứa bé tiếp xúc với người mẹ. Sữa mẹ là nguyên tố giúp đứa bé tự sản xuất các vi khuẩn có chất lượng. Sự cư trú của các loại vi khuẩn trong ruột sẽ khởi động hệ miễn dịch. Sau đó, các vi khuẩn đường ruột sẽ phát triển theo thời gian và ngày càng đa dạng. Một người trưởng thành có trong cơ thể khoảng 400 loài vi khuẩn khác nhau trong số 100.000 – 200.000 tỉ vi khuẩn đường ruột.
Sự quân bình của các vi khuẩn đường ruột, nghĩa là mối tương quan cân bằng giữa các vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại, luôn là một trong những yếu tố quyết định sức khỏe. Sự quân bình này giúp chúng ta chống lại các chứng nhiễm trùng đường ruột ảnh hưởng đến các tế bào trên thành ruột của chúng ta. Mới đây, người ta đã khám phá ra rằng ruột vốn có chức năng nội tiết: nó tiết ra khoảng 50 chất (các peptide) hoạt động từ xa qua trung gian các tín hiệu được chuyển đến não bộ. Một số chất can thiệp vào việc kiểm soát cảm giác ngon miệng và việc phát hiện những chất này mang lại hy vọng trong việc điều trị chứng béo phì và bệnh tiểu đường loại 2. Một công trình nghiên cứu ở Phần Lan cho thấy người ta có thể kiểm soát trọng lượng cơ thể bằng cách tác động đến các vi khuẩn đường ruột của những người béo phì.
Khi bị rối loạn, ruột có thể dễ dàng bị thẩm thấu và các loại protein không mong muốn sẽ thấm qua, chẳng hạn như các loại vi khuẩn hoặc các độc tố. Từ đó có thể phát sinh các chứng nhiễm trùng hoặc chứng viêm mãn tính nhẹ. Hơn nữa, tình trạng này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự bộc phát của nhiều chứng bệnh như chứng béo phì, tiểu đường loại 2, ung thư đại tràng và các chứng viêm đường ruột.

Ruột của chúng ta chứa hàng tỷ vi khuẩn: chúng nuôi dưỡng màng nhầy, đóng một vai trò trong hệ miễn dịch và ngăn chặn các loại vi trùng có hại xâm nhập cơ thể. Thành phần của vi khuẩn đường ruột thay đổi tùy theo tuổi tác, giới tính và chế độ dinh dưỡng. Người gầy không có những vi khuẩn giống như người béo phì.

Chế độ dinh dưỡng có thể bảo vệ vi khuẩn đường ruột?

Có hai giải pháp bổ sung cho sự can thiệp vào các vi huẩn đường ruột. Trước tiên là các loại thực phẩm (yaourt, sữa lên men, thực phẩm chức năng,…) sẽ mang lại các vi khuẩn “có ích” mới. Các thực phẩm này được chỉ định để khắc phục những rối loạn đường ruột hoặc phục hồi các vi khuẩn đường ruột sau một đợt điều trị bằng kháng sinh. Thứ hai là các tiền vi sinh, nhưng loại này không có vai trò như loại trên. Chúng chỉ cung cấp các loại thức ăn đặc biệt để kích thích một số loại vi khuẩn. Tiền vi sinh được sử dụng nhiều nhất là inulin được chiết suất từ rau diếp. Người ta tìm thấy inulin trong các loại rau củ như hành tây, tỏi tây, chuối,… các sản phẩm đã gạn mỡ, đường và các loại thực phẩm chức năng.

Tại sao một số người khó tiêu hóa sữa?


Trong một cuộc họp do OCHA (ofice of the Coordination of Humanitarian Affairs) tổ chức, bác sĩ Philippe Marteau, chuyên gia về tiêu hóa, cho biết: “Từ khi mới sinh, mỗi ngwoif trong chúng ta đều có một loại enzyme (lactase) có khả năng tiêu hóa sữa. Nhưng tính năng của nó giảm dần theo tuổi tác từ khi chúng ta thôi bú. Những người còn giữ được lượng lactase khá linh hoạt sẽ tiêu hóa được sữa suốt đời. Nhưng nếu loại enzyme này không còn hoạt tính nữa, đường của sữa lactose sẽ không được hấp thụ. Đường sẽ gây lên man và sinh khí với triệu chứng khó tiêu (no hơi, tiêu chảy) nếu khả năng gây lên men của ruột già bị suy giảm. Chỉ khi ruột bị viêm, khả năng hấp thu sữa mới giảm. Khi uống sữa trong bữa ăn, ta sẽ thấy dễ chịu hơn khi uống sữa lúc bụng đói vì sữa được ruột hấp thu chậm hơn. 

Thứ Hai, 27 tháng 3, 2017

Những nguy hiểm rình rập bên trong những sản phẩm cho người ăn kiêng

Hiện nay, trên thị trường có hàng trăm loại thức ăn nhẹ khác nhau với những quảng cáo nổi bật như sản phẩm ăn kiêng, hỗ trợ giảm béo...thu hút rất nhiều sự quan tâm của người dùng, đặc biệt là với những chị em phụ nữ không muốn nhịn ăn những vẫn có một cơ thể đẹp. Vậy hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua những sản phẩm này xem chúng có thực sự tốt như những lời quảng cáo không nhé

Các hãng thực phẩm quảng cáo rầm rộ những món ăn “lành”, ít năng lượng dành cho người bệnh tiểu đường hoặc người ăn kiêng giảm cân là những thức ăn “nhẹ” phù hợp cho họ. Nhưng, có thật những thức ăn ấy có ích cho sức khỏe?

“Thức ăn nhẹ” trong thực đơn ăn kiêng

Hơn lúc nào hết, những tiêu chuẩn được đề cao hiện nay là đẹp, mảnh mai và khỏe. Trên thị trường, các thức ăn nhẹ ngày càng đa dạng, được giới thiệu bằng những lời quảng cáo hấp dẫn. Người tiêu dùng không khỏi băn khoăn vì chưa rõ thế nào là thức ăn nhẹ
thuc pham an kieng
Những thực phẩm ăn kiêng đóng hộp được dán nhãng thực phẩm "nhẹ" không đường

Thức ăn nhẹ đầu tiên xuất hiện trên thị trường là sữa đã hớt kem trong thập niên 1960, sau đó đủ mọi loại thức ăn nhẹ lần lượt xuất hiện. Hiện nay ta có thể tìm thấy hơn 600 thức ăn nhẹ trên thị trường: yaourt, bơ, kem tươi, pho mát,… Để được xem là nhẹ, sản phẩm liên quan phải giảm 25% đường hay chất béo tùy trường hợp. Bao bì phải ghi rõ thành phần được giảm và sản phẩm đối chiếu. Người tiêu dùng cần xem lượng calorie, đường và chất béo do sản phẩm cung cấp để biết rõ giá trị của nó về mặt dinh dưỡng.

Chất gì thay thế đường trong thức ăn nhẹ?

Bạn đang theo một chế độ ăn kiêng và không muốn thêm đường vào món ăn? Các nhà sản xuất thực phẩm đã nghĩ đến điều này và cung cấp cho bạn aspartame để tạo ra vị ngọt cho thức uống bạn ưa thích, đồng thời vẫn giúp bạn giữ được vóc dáng, giảm cân an toàn.
Trước hết, bạn cần hiểu đúng một số ghi chú trên bao bì:
  • -         “Không đường”: có không hơn 0.5g đường trong 100g sản phẩm
  • -         “Hàm lượng đường thấp”: có không hơn 5g đường trong 100g sản phẩm.
  • -         “Không thêm đường”: không có nghĩa là không có đường trong chất cốt sản phẩm. Đây là trường hợp các loại nước trái cây tự nó đã có nhiều đường.

Có nhiều cách để giảm đường trong thực phẩm:
  • -         Hạn chế lượng đường thêm vào (mứt, nước ép trái cây,…)
  • -         Thay thế một phần đường bằng một chất làm dịu vị (chẳng hạn như aspartame)
  • -         Thay thế glucose bằng một loại đường khác như fructose (đường tự nhiên trong trái cây), loại đường ít làm tăng đường huyết hơn glucose.

Chất làm dịu vị là những sản phẩm tạo vị ngọt mà không cung cấp calorie hoặc tạo vị ngọt với lượng calorie thấp hơn loại đường trắng thông thường. Các chất làm dịu vị thông dụng là aspartame, saccharine

0% chất béo trong thực phẩm ăn kiêng là có lợi?

Ghi chú 0% chất béo trên bao bì có thể khiến người ta nghĩ rằng năng lượng sản phẩm bằng 0, nhưng sự thật không phải như vậy: không có chất béo nhưng lại có đường cung cấp nhiều năng lượng. Đối với những chất béo (vốn cung cấp nhiều calorie) có nguồn gốc từ sữa hay thực vật, độ giảm chất béo dao động trong khoảng 0 – 40% so với sản phẩm đối chứng.
Trong số những chất được thêm vào thức ăn nhẹ không nhạt nhẽo, có những chất động (gelifiant) mà chất nền thường là thịt heo như trong kẹo, mứt), chất xơ, đường, nước, khí. Vì vật, thực phẩm ít chất béo, nhưng ngọt hơn và mùi vị kém hơn.
Mặt khác, ghi chú 0% chất béo khiến ta mất cảnh giác. Thay vì ăn một cái bánh ngọt với lượng đường vừa phải, ta lại ăn 3 – 4 chiếc bánh ít bơ.
nước uống không đường
Dòng sản phẩm "không đường" dành cho người ăn kiêng của Coca


Aspartame nguy hiểm cho sức khỏe không?

Đau đầu, sốt, choáng váng, nôn, tăng trọng, trầm cảm, lo âu, mất trí nhớ, mất ngủ, mất vị giác, diễn đạt khó khăn, có những vấn đề về thị giác,… Danh sách những triệu chứng đáng sợ ấy tương ứng với những tác dụng phụ của aspartame. Chất aspartame làm dịu vị này lại có nhiều trong thức ăn nhẹ, nhất là các loại thức ăn giảm đường.

Chất aspartame thay thế đường đang gây nhiều cuộc tranh cãi này gồm 3 thành phần hóa học: acide aspartique, phenylalanine và ester methyle. Đã có nhiều nghiên cứu khoa học nhằm chứng minh những hệ quả về lâu về dài khi hấp thụ nhiều aspartame qua các thức ăn nhẹ. Tuy vậ, người ta không thể dựa trên những kết quả nghiên cứu ấy để khẳng định dứt khoát rằng aspartame nguy hiểm cho sức khỏe.
đường ăn kiêng cho bệnh nhân tiểu đường
Đường aspartame thường được thay thế trong các thực phẩm dành cho bệnh nhân bị tiểu đường

Tuy nhiên, cơ quan an toàn thực phẩm của Pháp (AFSSA) đã nghiên cứu và đưa ra ý kiến chính thức vào tháng 5.2002, xác định không hề có nguy cơ này. Theo AFSSA, các dữ liệu khoa học không cho phép xác lập mối liên hệ giữa sự tiếp xúc với aspartame và u não ở con người hay loài vật.
Chất thay thế đường này không có hại nhưng nó làm tăng trọng lượng dễ dàng hơn. Người ta vẫn chưa rõ vì những chất dịu vị làm tăng vị ngọt mà không cần glucide nhưng lại tác động như một mồi nhử đánh lừa não. Não cảm thấy vị ngọt nhưng không ghi nhận calorie đi kèm. Trong những điều kiện này, cơ thể luôn đòi hỏi thêm đường (để có sự tương ứng giữa mùi vị nhận được và lượng calorie).


Thứ Ba, 14 tháng 3, 2017

Những cách tập luyện để bạn có một sức khỏe tốt nhất

Hiện nay, theo ghi nhận của những tổ chức ý tê, con  người đang dần càng yếu đi và có tuổi thọ giảm đi rất nhiều so với 10 năm trước đây. Điều này cũng dễ hiểu vì hiện nay, ô nhiễm môi trường, khói bụi cộng với việc con người ngồi nhiều hơn cũng như sử dụng những sản phẩm độc hại nhiều khiến tuổi thọ kém đi/. Tuy nhiên, với những cách dưới đây hoàn toàn có thể giúp cơ thể khỏe mạnh hơn và trẻ trung hơn cũng như có một sức khỏe tốt nhất

Có những cách “bảo dưỡng” giúp tim, phổi, da, xương, cơ, răng, mắt khỏe mạnh, trẻ thêm từ 3-10 năm. Giáo sư Lynette Yong và các đồng nghiệp sau nhiều năm nghiên cứu đã đưa ra lối sống hoàn hảo có thể giúp các bộ phận cơ thể khỏe mạnh, trẻ lâu chống lại lão hóa một cách hiệu quả.

1.      Phổi - Hãy luyện tập cách thở 

Nếu có lối sống tốt có thể giúp bộ phận hô hấp này trẻ thêm từ 5 – 10 năm. Theo các nhà khoa học, mỗi năm thể tích phổi chúng ta giảm 6%, tới tuổi 70 thì thể tích giảm tới 20% mỗi năm. Để giúp phổi khỏe mạnh, chúng ta hãy tập aerobic, nên thường xuyên hít vào thở ra thật sâu. Theo các nhà khoa học, tập luyện aerobic thường xuyên có thể giúp phổi tăng thêm khả năng hô hấp tới 75%.
song khoe manh
Để phổi khỏe chúng ta nên tránh xa khói thuốc, vì nó là thủ phạm gây ra 11 loại ung thư: 80% người hút thuốc bị ung thư phổi. Ngoài ra, hút thuốc còn là nguyên nhân làm tăng nguy cơ viêm cuống phổi, khi thũng. 9 tháng sau khi ỏ thuốc, khả năng hô hấp của phổi có thể tăng lên, sau 10 năm không hú thuốc thì khả năng giảm ung thư  phổi là một nửa. Hút thuốc còn là nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch, bệnh về răng lợi, tăng gấp đôi nguy cơ mù mắt và già trước tuổi.
Thở sâu mỗi ngày ở những nơi có không khí trong lành cũng là điều rất tốt cho phổi. Nhờ thở sâu mà chúng ta không bị stress, trầm uất, nhức đầu, lo lắng. thở sâu cũng giúp tránh bị bệnh suyễn.

2.      Xương - Để ý cân nặng của bạn ngay từ bây giờ

     Để xương luôn khỏe mạnh, không bị xốp hay teo nhỏ thì khi làm việc, chúng ta phải luôn giữ đúng tư thế. Thân thế nếu quá nặng cũng không tốt cho xương, khó khăn cho việc mặc quần áo hay di chuyển. Nếu chỉ số cân nặng BMI của bạn quá 25 thì hãy nên giảm đi vài kg (Có nhiều website giúp bạn tính được chỉ số BMI nhanh chóng).  Sau tuổi 50, cứ 1 trong 3 người phụ nữ, 1 trong 2 người đàn ông thường bị loãng xương. Để tránh bị bệnh này chúng ta nên ăn cá, dầu cá, sữa, magie, và kẽm.

Ánh sáng mặt trời có nhiều vitamin D, yếu tố rất cần thiết giúp xương khỏe và chắc hơn. Mỗi ngày chúng ta cần dành 10 phút tiếp xúc ánh nắng mặt trời sẽ giúp xương tích tụ vitamin D rất tốt. Tuy vậy, không nên ra ngoài nắng vào thời điểm 11 giờ đến 3 giờ chiều vì không tốt cho da.
phòng bệnh loãng xương
Ngoài ra, chúng ta không nên lạm dụng các chất kích thích như cà phê, đường, rượu, muối vì những thứ này làm tăng nguy cơ bị loãng và giòn xương cũng như cản trở cơ thể hấp thụ nước, dinh dưỡng. Đi bộ cũng giúp cho xương được chắc khỏe hơn, tăng tính đậm đặc của xương. Một nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, phụ nữ đi bộ 3 lần/tuần sẽ giảm 30% nguy cơ bị rạn xương hông

Cơ bắp - Cải thiện tư thế và tập thể lực đều đặn

Nếu có lối sống tốt, chúng ta có thể kéo dài sức dẻo dai của cơ được 20 năm. Để cho cơ khỏe mạnh, vạm vỡ chúng ta chỉ có cách tập luyện dẻo dai. Một cuộc nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, nam giới có tuổi đời từ 60-72 mà lao động trong vòng 12 tuần thì giúp cơ bắp dẻo dai và khỏe mạnh lên gấp đôi, sức trẻ của cơ trẻ thêm 20 năm.
Tập luyện pilates hay yoga giúp khung xương dẻo dai hơn

3.      Cải thiện tư thế dáng điệu: Thực hiện tốt có thể giúp bạn trẻ thêm 10 năm. Tư thế dáng điệu không tốt sẽ khiến cho đầu, các khớp xương mệt mỏi. Nó cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng di chuyển, tính mềm dẻo của cơ thể. Để cải thiện dáng điệu chỉ bằng cách tập luyện thường xuyên, tập Yoga hoặc Pilates.
Làm mềm và trẻ hóa các khớp nối: Để giúp khớp dẻo dai, chúng ta nên tăng cường ăn cá và các loại dầu cá, quả óc chó, quả hạnh nhân. Nó có tác dụng chống viêm khớp và sụn hiệu quả, có thể giúp bộ phận này trẻ và khỏe thêm được 8 năm.

4.      Tim mạch - Hãy đo huyết áp của bạn

Lối sống tốt sẽ giúp tim mạch khỏe thêm 5-10 năm. Tim mạch thường bị một loại homocysteine xâm hại. Đây là loại acid amin có nhiều trong máu làm tăng nguy cơ có hại cho tim hơn các loại cholesterol. Để giảm nguy cơ bị tim mạch chúng ta hãy ăn thường xuyên những món ăn giàu vitamin B như kẽm, magie, có nhiều trong thịt, cá trứng, sữa, rau xanh, các loại hạt.
bệnh tim mạch
Theo dõi các chỉ số huyết áp để ngừa bệnh huyết áp, tim mạch

Tim khỏe cũng tránh bị stress. Nếu bị stress làm tim già nhanh 5-7 năm. Một cuộc nghiên cứu các nhà khoa học Mỹ cho thấy, stress nặng làm tăng nguy cơ bị tim mạch gấp 3 lần. Stress cao cũng làm tăng nguy cơ bị huyết áp cao. Hãy giảm stress bằng tập luyện và tình ái.
Hãy sử dụng statins. Uống loại thuốc này giúp tim trẻ lâu hơn từ 12-15 năm. Statins có tác dụng hạ thấp cholesterol và acid béo trong máu.
5.      Kiểm soát huyết áp giúp cơ thể khỏe thêm 7,2 năm. Để tránh bị huyết áp cao chúng ta cần thường xuyên đi thử nghiệm và từng bước hạ thấp nó bằng cách ăn uông và điều trị thích hợp.

6.      Da - Bôi kem chống lão hóa càng sớm càng tốt

Nên dùng đường có trong hoa quả tốt hơn đường được chế biến. Đường trong hoa quả có hiệu ứng lên collagen rất tốt, collagen là quá trình giúp cho da luôn mềm mại, trẻ hơn.
Hãy cung cấp vitamin hàng ngày sẽ giúp cho da trẻ hơn 7-10 năm. Các loại vitamin A, C, E chống lão hóa rất tốt. Mỗi ngày nên ăn từ 7-9 loại rau quả thay vì 5 như mọi người thường nghĩ. Nên sử dụng kem dưỡng da, kem chống nắng khi ra ngoài trời, giúp da khỏi bị lão hóa, ung thư da.
bôi kem chống nắng cho da đẹp
Luôn bôi kem chống nắng khi ra đường, dù trời râm

7.      Ngủ sâu - Hãy có giấc ngủ sâu vừa đủ

Giúp bạn trẻ thêm được 5-7 năm. Khi ngủ đủ, quá trình thay thế tế bào diễn ra, theieus ngủ sẽ ảnh hưởng xấu tới hệ miễn dịch, não, làm cho tính khí trỏe nên thất thường. Mỗi ngày nên ngủ từ 6-7 tiếng.

8.      Mắt - Luôn đeo kính râm khi ra ngoài trời

 ăn nhiều rau xanh giúp cho mắt trẻ thêm 2 năm. Các lọi rau xanh thẫm, gồm rau kiwi, rau diếp có chất carotenoids giúp mắt chống lại bức xạ mặt trời rất tốt. Ra ngoài trời nắng, nên đeo kính chống nắng vì các tia tử ngoại có nguy cơ làm đục nhãn cầu quang của mắt.

9.      Răng - Đánh răng sau ăn 1 tiếng, 2 lần mỗi ngày

hãy đánh răng thường xuyên, ít nhất là 2 lần/ngày, sau khi ăn xong 1 giờ thì nên đánh răng, nếu không các chất acid từ thức ăn lên men làm hỏng răng.

Hãy sống năng động, trẻ trung...

cả trong cách nghĩ và hành động sẽ giúp bạn trẻ thêm được 5 – 10 năm. Trẻ trung ăng động, chịu khó tập luyện sẽ ngừa được 40% nguy cơ bị tâm thần phân liệt. Mỗi tuần đi bộ 3 lần, mỗi lần 15 phút sẽ giúp máu lên não hiệu quả.

Hãy tập sức khỏe cho não mỗi ngày cũng giúp trí nhớ trẻ thêm từ 5 – 10 năm. Tập luyện bằng cách chơi cờ vua, cờ tướng hay trò chơi Sudoku chẳng hạn. 

Thứ Hai, 13 tháng 3, 2017

Thuốc ngừa thai an toàn nhất cho những bà mẹ đang cho con bú

Hiện nay, có rất nhiều bà mẹ trong quá trình cho con bú băn khoăn không biết có nên sử dụng những sản phẩm như thuốc tránh thai không vì sợ chúng có ảnh hưởng xấu đến sữa mẹ và gây ảnh hưởng cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, nếu bạn đang băn khoăn về vấn đề này  thì hãy cùng chúng tôi tìm hiểu loại thuốc tốt nhất và phù hợp nhất cho các bà mẹ đang cho con bú nhé


Ngừa thai hormone là giải pháp tự vệ hiệu quả nhất trong kế hoạch hóa gia đình. Tại thị trường Việt Nam, bạn sẽ biết đến thuốc ngừa thai Diane, Regulon, Mifepriston,… Xác suất vỡ kế hoạch trong thời gian sử dụng viên ngừa thai gần như bằng không. Tuy nhiên vấn đề không chỉ giới hạn ở tính hiệu quả của sản phẩm, mà cả sự lựa chọn thích hợp. Bác sĩ phụ khoa sẽ kê đơn cho bạn thuốc tốt nhất. Còn trong bài viết này, sẽ cho bạn những sự khác biệt, lợi – hại giữa những thuốc ngừa thai cụ thể.
thuốc ngừa thai hàng ngày
Chị em phụ nữ nên chọn thuốc ngừa thai hàng ngày nào thích hợp?

Thuốc ngừa thai dành cho cho mẹ đang cho con bú – Thuốc ngừa thai mini.

Viên thuốc ngừa thai hàng ngày mini chỉ chứa một loại hormone là progestagen. Trong đó, thuốc không phát huy tác dụng kìm hãm rụng trứng, chỉ duy nhất dẫn đến tình trạng đông đặc dịch nhày tử cung, cản trở khả năng thụ tinh củ tế bào trứng và tinh trùng. Chi tiết quan trọng là có thể bắt đầu sử dụng thuốc ngừa thai hàng ngày mini ngay 3 tuần sau khi sinh nở mà không ảnh hưởng đến thành phần và sản xuất sữa.
thuốc ngừa thai hàng ngày diane 35
Thuốc ngừa thai hàng ngày Diane 35
Thuốc ngừa thai hàng ngày dạng mini dành cho bà mẹ đang cho con bú còn thích hợp cho người thường xuyên hút thuốc, bị tật van tim hoặc có vấn đề với đông máu.
Hộp chứa 28 viên, uống mỗi ngày 1 viên và uống vỉ mới ngay khi kết thúc mà không cần đợi 7 ngày như các loại thuốc khác. Để đảm bảo hiệu quả, đòi hỏi sự chính xác và thường xuyên, có nghĩa nhất thiết phải uống vào giờ nhất định trong ngày. Trong đa số trường hợp chỉ có thể chấp nhận sai số 3 giờ.

Thuốc ngừa thai dành cho phụ nữ trẻ kinh nguyệt không đều.

Đối với những phụ nữ trẻ, khỏe mạnh, không hút thuốc lá, không thừa cân thái quá, cũng như những người đẹp không khổ sở vì mụn trứng cá kinh niên, lông tóc thừa thãi, kinh nguyệt không đều và đầm đìa hoặc đau đớn trong kỳ hành kinh thì viên thuốc ngừa thai truyền thống chứa 2 loại hormone: estrogen và progestagen. Tỷ lệ giữa 2 loại hormone này trong mỗi viên thuốc ngừa thai thích hợp với trạng thái sức khỏe và tâm trạng của người dùng.

Trước khi kê đơn, bác sĩ phụ khoa cần tiến hành trăm khám vú và khám phụ khoa, xét nghiệm tế bào, đo áp huyết và xét nghiệm máu đặc biệt liên quan đến nồng độ cholesteron, các chỉ số về gan và đông máu. Chi tiết đáng lưu ý là trong 3-4 tháng đầu sử dụng có thể xuất hiện những tác dụng phụ, như rỉ máu trong thời gian giữa chu kỳ, dao động phong độ tình cảm (cảm xúc thất thường), giảm thiểu động lực dục tình, tăng cân, đau tức vú, tiên hướng dễ mắc bệnh lay nhiễm nơi thầm kín và hệ tiết niệu, đau đầu. Cần yêu cầu bác sĩ thay loại thuốc khác nếu những triệu chứng này diễn ra nhiều hơn bình thường.

Thuốc ngừa thai hằng ngày 2 thành phần
Dạng viên 1 pha: trong mỗi viên hoạt chất chứa liều tương đương estrogen và progestagen. Tùy thuốc vào sơ đồ liều lượng, mỗi vỉ có 21 viên một màu (nghỉ 7 ngày sau 21 ngày uống liên tục) hoặc vỉ 28 viên: 24 viên chứa hormone và 4 viên không; hoặc 21 viên có thuốc và 7 viên không (những viên có hormone thường có màu khác để dễ phân biệt).

Dạng viên 2 pha: mỗi vỉ chứa 21 viên. Tất cả chứa liều estrogen như nhau, song liều progestagen thay đổi. Trong 11 viên đầu tiên (có màu khác) lượng progestagen cao hơn 10 viên còn lại. Nghỉ 7 ngày, sau khi kết thúc 1 vỉ

Dạng viên 3 pha: vỉ có 31 viên 3 màu khác nhau với thành phần khác nhau. Nồng độ estrogen và progestagen được điều chế thích hợp với những thay đổi diễn ra trong chu kỳ kinh nguyệt. Thủ thuật cho phép làm dịu những hậu quả tác dụng phụ chẳng hạn như giảm khả năng dục tình hoặc tính khí bốc đồng, thay đổi. Nghỉ 7 ngày sau khi uống hết 21 viên.

Các viên thuốc ngừa thai hàng ngày được xem như “người bạn” không thể thiếu của đa số phụ nữ trẻ, hiện đại. Hiểu rõ từng loại thuốc và cơ chế hoạt động của chúng sẽ giúp bạn có lựa chọn phù hợp hơn. Ngoài ra, một số thuốc ngừa thai hàng ngày còn có những “tác dụng phụ” có lợi cho phụ nữ như chữa chứng rậm lông, vảy gàu hoặc mụn trứng cá do nội tiết tố như thuốc ngừa thai Diane 35, thuốc Marvelon,…

Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc ngừa thai hàng ngày để trị mụn là điều không được khuyến khích. Trên hết, bạn cần có sự tham khảo ý kiến bác sĩ và sử dụng đúng liều lượng, mức độ, thời gian cho phép.

Những loại thực phẩm nên bổ sung thường xuyên cho dân văn phòng

Với dân văn phòng, việc thường xuyên tiếp xúc với sóng điện tử cũng như ngồi quá nhiều khiến cơ thể luôn cảm thấy mệt mỏi, việc ngồi nhiều khiến chúng ta thường xuyên rơi vào tình trạng buồn ngủ, mỏi mệt cũng như khó tập trung. Vậy đâu là những thực phẩm tốt nhất cho dân văn phòng? Dưới đây là những loại thực phẩm nên dùng cho những người sử dụng máy tính thường xuyên

Chúng ta đều biết làm việc với máy tính trong một thời gian dài luôn có hại cho sức khỏe vì bức xạ điện từ (sóng điện từ) của máy tính có thể làm phát sinh phản ứng oxy hóa trong cơ thể. Làn da bị tổn hại do phản ứng oxy hóa giống như quả táo bị gọt vỏ để lâu rất dễ bị oxy hóa trong không khí và có những vết thâm.
Ngoài việc giảm thời gian tiếp xúc với máy tính, chúng ta còn phải chú ý tới chế độ ăn uống, thường xuyên ăn các loại thực phẩm có thể chống lại những bức xạ điện từ.

Các loại quả có màu đỏ như cà chua, dưa hấu, bưởi đào

Các loại quả màu đỏ có lycopen, một chất chống oxy hóa giúp cơ thể ngăn ngừa nhiều loại bệnh. Cà chua có hàm lượng lycopen cao nhất. Lycopen có khả năng chống oxy hóa gấp trăm lần vitamin E, có thể chống lại các bức xạ điện từ, phòng ngừa các bệnh tim mạch và não, tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, làm chậm quá trình lão hóa. Lycopen là chất có quan hệ mật thiết với làn da đẹp. Các nghiên cứu cho thấy lycopen có thể cải thiện những làn da quá mẫn cảm, làm tan biến các tác nhân khiến cho da khô.
ăn gì bổ mắt
Bổ sung nhiều thực phẩm giàu Lycopen tốt cho mắt

Thực đơn: Trứng xốt cà chua
Lycopen có thể hòa tan trong mỡ và nhiệt độ cao có tác dụng thúc đẩy sự phóng thích lycopen nên có thể hâp thu nhiều lycopen qua thức ăn nấu nướng Tuy nhiên, lycopen dễ bị phân giải trong môi trường trên 500 độ C nên chúng ta cần lựa chọn cách chế biến phù hợp.

Các loại đậu và dầu thực vật

Các loại đậu, dầu oliu, dầu hạt hướng dương, các loại rau cải như cải dầu, cải canh, cải thìa, và các loại trái cây tươi như quýt, kiwi.
Các loại đậu, dầu oliu, dầu hạt hướng dương, các loại rau cải đều có hàm lượng lớn vitamin E trong khi các loại trái cây tươi như quyest, kiwwi lại có nhiều vitamin C. Vitamin E và vitamin C đều thuộc nhóm các vitamin có hoạt tính chống oxy hóa, có thể làm giảm phản ứng oxy hóa do các bức xạ điện tử gây ra. 
thực phẩm chống oxy hóa
Dầu thực vật tốt cho việc giải độc do bức xạ điện từ từ máy tính
 Dầu cá, gan động vật, thịt gà, lòng đỏ trứng gà, bông cải xanh, củ cải, rau chân vịt.
Các thực phẩm này có hàm lượng lớn vitamin A và Beta carotene, không những sản sinh nhiều sắc tố thị giác mà còn giúp cho mắt nhìn rõ mọi vật trong bóng tối: vì vậy, các loại thực phảm này không những có những chất chống lại tác hại của các bức xạ điện tử của máy tính mà còn giúp bảo vệ và cải thiện thị lực.
thuc pham bo sung vitamin A
Thực phẩm giàu Vitamin A

Thực đơn: Củ cải xào, bông cải xanh
Beta carotene là loại vitamin tan trong nước nên những thức ăn chiên hay xào bằng dầu sẽ làm tăng khả năng hấp thu vào cơ thể. 

Hạt vừng, mạch nha, hoàng kỳ, các loại men, trứng, tôm hùm, cá ngừ, các loại hải sản, tỏi và nấm

Nguyên tố vi lượng Selenium (Se) có tác dụng chống oxy hóa, có thể góp phần làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể. Các thực vật có hàm lượng Se phong phú là hạt vừng, mạch nha và hoàng kỳ.
Thực đơn: cháo vừng đen.
Hạt vừng không chỉ chứa Se mà còn có vitamin E, cả 2 loại vitamin này đều có tác dụng chống lại các tia bức xạ của máy tính. 

Chè đậu xanh, chè xanh

Chè xanh có thể làm giảm tác hại của các tia bức xạ vì lá trà xanh có chất lipopolysaccharide có thác dụng chống tia bức xạ. Trà xanh cũng có hàm lượng vitamin A lớn, khi được hấp thu vào cơ thể có thể nhanh chóng chuyển hóa thành vitamin A. Nếu không có thói quen uống trà xanh, chúng ta có thể uống trà hoa cúc. Dân gian có câu “Nước đậu xanh giải bách bệnh” và y học hiện đại cũng cho thấy đậu xanh có tác dụng bài trừ các chất độc trong cơ thể, gia tăng tốc độ chuyển hóa và chống lại các vi trùng. 

Tảo biển

Tảo biển là “khắc tinh” của vật chất có bức xạ vì nó có chất Pectin, có thể bài tiết các chất có bức xạ ra khỏi cơ thể qua đường ruột. Tảo biển còn là “máy thanh lọc cơ thể” vì nó có tính kiềm có tác dụng bảo vệ cơ thể giống như rau xanh.
Thực đơn: Canh tảo tía
thuc pham chong oxy hoa
Tảo biển chống oxy hóa rất tốt

Thực đơn cho cả ngày cho dân văn phòng

Bữa sáng: Cháo đậu xanh, 1 quả trứng gà
9h30 – 10g: 1 tách trà xanh
Bữa trưa: Trứng xốt cà chua, cải bắp xào, 1 chén cơm gạo lức
Sau bữa ăn nửa tiếng: 1 trái quýt
14h30 – 15g: 1 tách trà xanh
Bữa tối: Canh tảo tía, củ cải hầm thịt bò, cháo đậu xanh
Những người quá bận rộn không thể chuẩn bị các thức ăn có chất chống oxy hóa trong bữa ăn chính mỗi ngày có thể bổ sung thêm 2 cốc trà xanh và ăn 1 trái quýt giữa 3 bữa ăn


Thứ Tư, 22 tháng 2, 2017

Hướng dẫn bổ sung Omega 3 từ cá biển đúng cách

Cá biển luôn là một trong những loại thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng rất tốt chô sự phát triển ở trẻ nhỏ cũng như người trưởng thành, giúp bổ sung những vitamin cũng như những khoáng chất cần thiết để cơ thể có đủ nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho một ngày làm việc và học tập. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý khi bỏ sung những loại dầu cá Omega-3 khi sử dụng thường xuyên.

Cá là loại thực phẩm mà cả người lớn lẫn trẻ em, thậm chí phụ nữ có thai, nên ăn. Các nhà dinh dưỡng học cho rằng tránh ăn cá là một sai lầm lớn. Theo ý kiến chuyên gia khoa học, vì những tác dụng rất có lợi của mỡ cá đối với não mà ta nên ăn cá ít nhất 2 lần/tuần.
dầu cá biển
Cá hồi chứa nhiều axit béo omega-3
Phụ nữ có thai, nếu muốn loại bỏ hoàn toàn nguy cơ độc tố xâm nhập vào cơ thể, có thể lựa chọn các loại cá béo nhưng kích thước nhỏ hoặc cá ít mỡ như cá thu hay cá bơn. Những con cá ít mỡ thường chứa một lượng nhỏ các chất axit đặc biệt có lợi cho sức khỏe hơn như omega-3, nhưng chúng lại giàu nguồn đạm và nói chung trong cơ thể chúng các độc tố không tích tụ lại được.

Các loại cá biển là món ăn cần phải được đưa vào thực đơn của trẻ em ngay từ những năm đầu đời của chúng. Các chuyên gia thuộc Viện thú y quốc gia của Ba Lan khuyên phải thận trọng trong trường hợp trẻ em từ khi sinh ra đến 5 – 7 tuổi và phụ nữ có thai. Đặc biệt là loại cá hồi và cá ngừ không nên ăn quá 1 lần/tuần vì lý do nguy cơ bị nhiễm thủy ngân hoặc các độc tố khác. Khi đó, cách bổ sung sự thiếu hụt các axit omega-3 trong dinh dưỡng có thể là các chất thay thế có giá trị EPA và DHA được kiểm soát.

Trẻ em ngoài 7 tuổi cần phải ăn cá ít nhất 2 lần trong tuần và ăn chủ yếu là cá mòi, cá vằn, cá halibut, cá thu và cá sác đin (cá mồi).
cá mòi nhiều axit béo omega3
Cá mòi

Khẩu phần hàng ngày của con người cần phải có ít nhất từ 0,5 đến 1,5 gam các loại axit béo omega – 3. Một lượng như thế chỉ có thể được bảo đảm nhờ vào việc ăn các loại cá biển béo từ 2 – 4 lần trong tuần. Nếu không có điều làm như vậy thì cần phải thường xuyên dùng viên dầu cá hay thực phẩm chức năng bổ sung omega – 3 tương đương.

Các thực phẩm chức năng bổ sung omega – 3

Không quan trọng việc các axit omega - 3 có nguồn gốc từ gan cá thu hay từ sụn, vây hay đuôi cá mập. Việc khuyến khích dùng các chế phẩm từ cá mập chỉ là chiêu trò của marketing mà thôi. Quan trọng là giá trị các axit omega – 3. Cũng chẳng có ý nghĩa gì chuyện dầu cá thuộc dạng viên hay dạng nước - ở cả hai dạng độ hấp thu của các axit đều giống nhau. Norwegian National Nutririon Council khuyến khích nên dùng dầu cá thu hàng ngày đối với trẻ em từ 4 tuần tuổi trở đi.
Các loại axit omega – 3 không thể tìm thấy trong táo, xúp lơ hay dầu hướng dương, dầu đậu nành, dầu ngô hay dầu lanh. Nguồn chủ yếu của nó là cá biển (cá mòi, cá vằn, cá hồi, cá thu, cá halibut, cá bơn) cũng như từ các loại vỏ cứng và từ sữa mẹ.
thuốc viên dầu cá
Viên dầu cá bổ sung omega -3 

Dầu cá vẫn là thứ không được ưa dùng. Trước đây nó được dùng cho trẻ uống, nhưng chỉ để phòng chống còi xương – do có giá trị cao về vitamin D. Trong khi đó dầu cá chứ không phải các vitamin, chứa chủ yếu các axit béo omega-3. Nó cần được sử dụng ở bất cứ lứa tuổi nào, và đặc biệt là dùng cho phụ nữ có mang.
Các công trình nghiên cứu của ALSPAC, so các nhà khoa học Bristol University ở Anh tiến hành, đã chỉ ra rằng những đứa trẻ leen ba, nếu tỏng lúc mang thai, mẹ chúng ít ăn cá, chúng sẽ gặp khó khăn trong giao tiếp với bạn bè cùng lứa. Những đứa trẻ đó khi ở tuổi cắp sách đến trường thường học kém và các động tác cũng kém thuần thục hơn bạn bè.

Axit béo omega-3 ảnh hưởng đến sức khỏe con người thế nào?

Các nhà dịch tễ học đã lưu ý điều này từ những năm 70 của thế kỷ trước, khi nghiên cứu cái gọi là sự ngược đời của những người Eskimo ở Grenlandia, cư dân rất ít bị bệnh tim. Thì ra hàng ngày họ ăn đến 400g cá, thịt hải cẩu và cá voi. Những cư dân Okinawa của Nhật mỗi ngày ăn 250g cá cũng ít khi bị nhồm máu cơ tim.
Các axit omega-3 chứa trong cá có tác dụng giống hệt các loại thuốc. Giống như aspirin, chúng làm giảm thiểu độ đông của máu, giống như các chế phẩm có lợi cho tim, chúng làm giảm thiểu nguy cơ rối loạn nhịp tim và giống như statin, chúng làm tăng cholesteron có ích và đồng thời loại bỏ cholesteron xấu và giảm các glicerid ba thành phần.
Viên dầu cá cho tim mạch khỏe mạnh hơn

Axit omega 3 tăng cường sức đề kháng của cơ thể và bảo vệ khỏi bệnh trì trệ, bệnh Alzheimer cũng như khỏi bị tiểu đường và dị ứng. Chúng có tác dụng giảm nhẹ các chứng bệnh về khớp, hạ huyết áp và sự năng động quá mức ở trẻ em. Dầu cá hay omega -3 cũng có thể bảo vệ khỏi mắc một số căn bệnh ung thư như ung thư vú, tuyến tiền liệt và ruột già.

Như các công trình nghiên cứu do các chuyên gia thuộc Università delgi Studi di Padova tiến hành với những người Tanzania, ăn cá có tác dụng bảo vệ khỏi bị các bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim hiệu quả hơn nhiều so với kiêng thịt.
Các axit béo omega-3 giảm thiểu nguy cơ mắc các chứng bệnh dị ứng và hen suyễn, thậm chí còn làm căng da và mất các nếp nhăn. Bởi vì chúng rất cần thiết cho sự phát triển chuẩn mực ở trẻ (nguồn giàu có axit béo omega-3 là sữa mẹ) nên tất cả các loại dinh dưỡng cho trẻ phải chứa chúng.
Các công trình nghiên cứu lâm sàng kéo dài hơn một chục năm đã chỉ ra rằng các axit béo omega-3 có trong các loại cá giúp cho việc điều trị các căn bệnh về tâm lý, trong đó có bệnh tâm thần phân liệt và bệnh năng động quá mức cộng với rối loạn tập trung chú ý ở trẻ (gọi là nhóm bệnh ADHD)

Những lưu ý về axit béo omega-3

Các axit béo omega-3 quan trọng nhất gồm axit alpha-linolen (ALA), axit aicozapentaen (EPA) và axit decozahexen (DHA). Chúng là những thành phàn của thực vật biển, của hạt dẻ và các loại dầu thực vật. Nhưng chúng cũng xuất hiện với số lượng lớn các loại cá biển.
Giá trị béo trong thịt của cá được làm giàu bằng các axit béo omega-3 phụ thuộc cả vào loại cá lẫn mùa đánh bắt trong năm. Các loại cá trắng, chẳng hạn như loại cá mình dẹt, hai mắt ở cùng một bên, cá bơn, tôm, tôm hùm, ngao và mực có khoảng 5% chát béo. Các loại cá béo như cá hồi, cá vằn, cá mòi và cá thu có từ 5 -25^ chất béo. Cá mòi đánh bắt vào mùa hè có 25g chất béo trên 100g thịt, nhưng nếu đánh bắt vào mùa đông – chỉ còn 14g. Cá vằn đánh vào mùa xuân có 5,4g chất béo nhưng vào mùa thu thì cao gấp 5 lần.
dầu cá
Salad cá ngừ đóng hộp


Loại cá ngừ rất giàu omega-3 đóng hộp là dạng làm giảm giá trị của nó. Cho nên, nếu lựa chọn cá đóng hộp để bổ sung omega-3 thì một lựa chọn khác khôn ngoan hơn là cá mòi đóng hộp, vì giá thành thấp hơn cá ngừ nhưng mang hàm lượng omega-3 tương đương và không bị nhiễm độc. 

Thứ Hai, 20 tháng 2, 2017

Có nên bổ sung vitamin cho bệnh nhân ung thư không ?

Hiện nay, có rất nhiều người băn khoăn ràng,khi cơ thể bị những căn bênh ung thư, thì có nên bổ sung những chất dinh dưỡng, vitamin cho cơ thể hay không vì sợ rằng việc bổ sung những dưỡng chất này sẽ gián tiếp tạo điệu kiện cho ung thư có cơ hội phát triển nhanh chóng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời những thắc mắc này của bạn

Năm 1922, khi Herbert Mclean Evans thuộc Đại học California tìm ra vitamin E, ông coi nó là “nhân tố X” rất cần thiết cho sự sinh sôi nảy nở của loài bò sát. Hơn một chục năm sau, các bác sĩ Canada là Wilfrid và Evan Shute đã đi đến kết luận rằng loại hợp chất này, nếu dùng với liều lượng cao, có thể là vitamin mang lại tuổi trẻ, giúp bảo vệ khỏi xơ vữa và nhồi máu cơ tim.

Người ta còn đưa ra giả thiết rằng trong số các chất chống oxi hóa mạnh nhất, ngoài vitamin E ra, còn có cả vitamin C và beta-caroten. Những chất này chống lại các gốc tự do, các phân tử oxy chứa electron không bốc hơi, những thứ này sẽ là sản phẩm phụ của sự biến đổi chất được thừa nhận là có hại cho các tế bào một khi chúng dễ dàng tham gia vào những phản ứng hóa học khác nhau.
thực phẩm giàu vitamin E
Các thực phẩm giàu vitamin E tự nhiên

Vấn đề là các công trình nghiên cứu lâm sàng không khẳng định điều vừa nêu mặc dù các công ty dược phẩm đã chi những khoản lớn dùng vào việc nghiên cứu này. Ông Rory Collins thuộc Đại học Oxford đã bỏ ra 5 năm ròng quan sát 20 ngàn người ở độ tuổi từ 40 đến 80 và ông đi đến kết luận rằng các loại vitamin C, vitamin E, và beta-caroten dạng viên thậm chí không có chút tác dụng dù nhỏ nào trong việc phòng ngừa bệnh nhồi máu cơ tim, tai biến mjch máu não và ung thư.

Các công trình nghiên cứu được công bố trên tờ Lancet còn đáng lo ngại hơn nữa. Việc phân tích sâu hơn các kết quả nghiên cứu trên 17 ngàn bệnh nhân do các nhà khoa học Secbi và Đan mạch tiến hành còn chỉ ra rằng các loại Vitamin, thay vì bảo vệ người ta khỏi bị bệnh ung thư dạ dày, ruột non, tụy và gan, như quan niệm đã tồn tại, cho đến cách đây không lâu, thậ chí có thể tạo điều kiện tốt cho chúng phát triển.
thực phẩm nhiều vitamin C
Các thực phẩm chứa nhiều Vitamin C

Nguy hiểm nhất là khi có sự kết hợp giữ beta-caroten và vitamin A, caroten và vitamin E, vì khi đó chúng làm tăng nguy cơ ung thư lên là 30 và 10%, tương ứng với hai loại kết hợp trên. Nhóm nghiên cứu của Johns Hopkins University cũng thu được các kết quả nghiên cứu tương tự vậy. Tổng kết lại, cả hai nhóm kết quả cho thấy là ngay cả việc sử dụng với liều lượng quy định chung của quốc tế - 400 đơn vị mỗi ngày, tương đương với một viên – cũng có hại cho sức khỏe. Sử dụng liều lượng này cũng làm tăng nguy cơ tử vong sớm lên 10%. Nếu sử dụng quá liều, sự nguy hiểm còn cao hơn nữa.
Trước đó mọi người thường có cảm tưởng rằng các chất bào chế, thực phẩm chức năng chứa vitamin chỉ góp phần phát triển bệnh ung thư ở những người hút thuốc lá. Các công trình nghiên cứu ở Mỹ và ở Phần Lan đã chỉ ra rằng những người hút thuốc tuổi ngoài 50 và những người đã một lần nhồi máu cơ tim thì cả các chất bào chế chỉ chứa beta-caroten cũng như các chất bào chế chứa hỗn hợp beta-caroten với vitamin E đều không có tác dụng gì. Sau một thời gian điều trị theo phương pháp sử dụng vitamin, ở một số người thậm chí nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi còn tăng mặc dù lượng vitamin trong máu tăng gấp ba lần.
thực phẩm chứa nhiều vitamin B
Thực phẩm cung cấp vitamin B6
Tất cả mọi nghi ngờ đã được giải tỏa nhờ các công trình nghiên cứu trên 200 ngàn người của các chuyên gia thuộc Kobenhavus Universitet và kết quả thu được đã công bố vào năm 2007. Thì ra các chất bào chế chứa chất chống oxi hóa thay vì bảo vệ cơ thể khỏi bị ung thư và nhồi máu cơ tim, đã làm tăng nguy cơ tử vong lên 5%. Ở đay, chuyện các chất bào chế gồm một hay nhiều thành phần không có ý nghĩa gì
Các bệnh nhân ung thư không nên dùng các chất bào chế, thực phẩm chức năng chứa vitamin, đặc biệt là dùng liều cao. Phương pháp điều trị này sẽ không giúp ích gì cho họ, mà ngược lại – có thể còn thúc đẩy bệnh phát triển nhanh hơn. Các nghiên cứu của tiến sĩ Michael Leitzmann thuộc Viện Ung thư Quốc gia đã chỉ ra rằng uống các chất bào chế chứa vitamin trong thời gian dài, với liều lượng vượt quá liều lượng ghi trên bao bì, sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tiền liệt tuyến với mức độ ác tính cao. Nguy cơ phát triển di căn bệnh ung thư phổi khi đó cũng tăng 1/3, còn mức độ gây tử vong thì tăng gấp 2 lần.
thuốc vitamin
Lạm dụng thuốc bổ sung vitamin có thể gây hậu quả xấu cho sức khỏe
Những người bị ung thư cần tránh sử dụng vitamin với liều lượng lớn trong thời gian áp dụng hóa trị liệu và xạ trị liệu. Tiến sĩ  David Golde thuộc Memorial Sloan – Kettering Cancer Centrer ở New York đã khẳng định rằng dùng quá liều loại vitamin này, chẳng hạn như đến 1g, sẽ giảm hiệu quả của các phương pháp chữa trị.

Vitamin C là chất chống oxi hóa, khi thấm vào các tế bào ung thư, một phần của nó sẽ bảo vệ cho các tế bào này chống lại các quá trình cung cấp oxi thông qua hóa trị liệu hay xạ trị liệu. Các chuyên gia thuộc University of Southern California cũng cảnh báo rằng sử dụng quá liều vitamin C cũng có thể thúc đẩy phát triển bệnh xơ vữa động mạch, đe dọa nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Sử dụng quá liều tất cả các loại vitamin đều có hại. Vitamin A gây ra sự nhạy cảm quá mức, gây ra cắn bệnh tổn thương xương và làm tim to ra. Vitamin B6 có thể làm tổn hại hệ thần kinh và gây ra các triệu chứn glieen quan đến bệnh xơ cứng rải rác. Vitamin C gây rối loạn hoạt động của hệ tiêu hóa và có thể dẫn đến sỏi thận, còn vitamin PP có thể gây ra các bệnh như ỉa chảy và rối loạn hoạt động của tim.
(theo Tri thức Trẻ)


Thứ Hai, 13 tháng 2, 2017

Những điều bí ẩn vệ hệ miễn dịch của chúng ta

Bạn có bao giờ thắc mắc rằng, tại sao có những người từ nhỏ đến lớn rất ít khi bị bệnh, đặc biệt là những bệnh thường gặp như cảm cúm.... nhưng lại có những người bệnh thường xuyên, vài ngày là lại cảm cúm, sổ mũi hắt hơi. Dưới đây là những bí ẩn của hệ miễn dịch mà nhiều người chưa biết

Trời chớm lạnh – người này cảm cúm liên tục, người khác thậm chí không bao giờ sổ mũi, nhức đầu. Tại sao?
Với câu hỏi mới nghe có vẻ đơn giản thế, song khoa học không có câu trả lời ngắn gọn. Người ta đổ lỗi nhiều nhát vào điều kiện thời tiết xấu (bởi cảm cúm vẫn bị nhiều nhất vào những tháng mùa đông), song liệu chúng ta có phải là thủ phạm chính?
Chuyên gia bệnh học người Mỹ, GS Jack Gwaltney (Đại học Virginia) khẳng định, nếu con người bắt đầu thực hành lối sống cách ly với cộng đồng, chắc chắn tình trạng cảm cúm sẽ giảm hẳn. Và theo nhà khoa học này, việc thường xuyên tiếp xúc với đám đông, nhất là trẻ em chính là cách dễ nhiễm virus nhất: “Nếu con cháu bạn trở về từ trường tiểu học hoặc lớp học mẫu giáo bị sổ mũi trong khi bạn không miễn dịch với những virus đó, 40% khả năng bạn sẽ mắc bệnh”.

Chúng ta chắt lọc khả năng đề kháng từ sữa mẹ, bởi trong thức ăn tự nhiên, con người tiếp nhận vốn sức khỏe lớn nhất cho phần còn lại của cuộc đời: Những kháng nguyên sẽ bảo vệ chúng ta trước các bệnh lây nhiễm và cho phép chúng ta thoát khỏi không ít tai họa nghiêm trọng đối với sức khỏe. 

Lính tuần tra trong máu

Thức ăn tự nhiên không chỉ đóng vai trò củng cố hệ đề kháng vẫn chưa được hình thành đầy đủ của đứa trẻ, mà còn tác động đến quá trình phát triển bình thường của trẻ - chuyên gia miễn dịch học, GS Kazimierz Madalinski giải thích. 
Trước khi trẻ sơ sinh ra đời, ngay qua nhau thai, trẻ đã được nhận dự trữ kháng nguyên (còn gọi là globulin miễn dịch) thuộc nhóm IgG. Suốt cả cuộc đời còn lại, những kháng nguyên này và những tế bào bổ trợ xuất hiện về sau sẽ hỗ trợ đội qun bạch cầu – những nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất của hệ miễn dịch trong nỗ lực tiêu diệt vi trùng và virus thâm nhập cơ thể. 
Trong những ngày đầu tiên sau chào đời, trẻ được dòng sữa mẹ cung cấp những thành phàn tiếp theo tạo nên lá chắn bảo vệ bên trong cơ thể: Các vi khuẩn có ích, tế bào hạt bạch cầu (trong tủy xương), các tế bào bạch huyết lympho – những lực lượng cảnh sát đặc nhiệm sẽ phải hợp đồng tác chiến nghiêm túc với nhau suốt nhiều chục năm tiếp theo, để hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ thân chủ trước mọi đòn đánh của đủ loại vi trùng, virus gây bệnh. 

Thật phi lý, nhưng miễn dịch học – theo GS Madalinski – lĩnh vực chuyên nghiên cứu các cơ chế đề kháng, trong tài khoản của mình lại có nhiều công trạng trong việc triển khai các phương pháp kìm hãm phản ứng đề kháng hơn so với việc thực hành phản ứng này. Thiếu tiến bộ dạng này, sẽ không thể có những thành công ấn tượng của y học như công nghệ cấy ghép các cơ quan nội tạng cơ thể - đối tượng vốn là mục tiêu xa lạ nhất thiết phải bị tiêu diệt của lực lượng “cảnh sát đặc nhiệm” bên trong cơ thể. Kể từ thời điểm biết cách khống chế hoạt động của hệ miễn dịch, kết quả cấy ghép các cơ quan nội tạng cải thiện trông thấy.

Đội “lính tuần tra” lưu hành bên trong dòng máu buộc phải biết cách phân biệt kẻ phá hoại và tế bào của chính “quân mình”, để tránh xảy ra tình trạng tự hủy diệt (tiếc rằng thực tế thỉnh thoảng vẫn diễn ra trong cái gọi là các bệnh tự miễn dịch, thí dụ các bệnh viêm khớp hoặc bệnh tuyến giáp trạng – khi bản thân hệ đề kháng của người bệnh tiêu diệt tế bào khỏe mạnh). Thêm nữa, đó là hội chứng nhầm lẫn duy nhất giữa các tế bào ngoài hệ thần kinh, có năng lực học và ghi nhớ. 
Thiếu năng lực tự học và nhớ, hệ miễn dịch của chúng ta không thể tự xoay sở với đòn đánh cảu các bệnh lây nhiễm, vốn thường xuyên tìm cách thâm nhập vào cơ thể. Nhờ có năng lực đó, việc bảo về đơn giản hơn, bởi lẽ khi đó hệ miễn dịch đã được chuẩn bị để đảy lùi kẻ thù đã quen mặt. Hệ miễn dịch học được ăng lực này nhờ nhiều giải pháp, trong đó có tiêm chủng – các loại vacxin giúp hệ miễn dịch của cơ thể chúng ta nhận biết kẻ thù. 
Như GS Michale Oldstone đã nhận xét trong cuốn sách: “Các loại virus, dịch bệnh và lịch sử nhân loại”: “Hệ miễn dịch bảo vệ chúng ta trước các bệnh lây nhiễm thông qua việc ngăn cản khả năng nhiễm bệnh. Đó là sự đơn giản hóa sai lầm, một khi hệ miễn dịch cơ thể cũng có thể bị nhiễm bệnh, song bệnh nhiễm trùng nhứ thế tiến triển nhẹ hơn và không là mối đe dọa”.

Các chuyên gia miễn dịch học đã phát hiện ra quy luật thú vị: Những vacxin đơn lẻ bảo vệ cơ thể trước những bệnh cụ thể, nhưng đồng thời cũng phát huy vai trò củn cố toàn bộ hệ miễn dịch của chúng ta – Những vacxin đó không làm giảm thiểu khả năng đề kháng của cơ thể, cũng không gây ra những tác dujngphuj không mong muốn như tuyên bố sai lầm của những người chủ trương chống tiêm chủng – GS Madalinkski nhấn mạnh. Vì thế, việc cho trẻ tiêm chủng theo đúng chỉ định đóng vai trò đặc biệt quan trọng. 

Lính trinh sát, công binh và gián điệp trong cơ thể
Liệu điều đó có nghĩa, năng lực miễn dịch của chúng ta được quyết định duy nhất bởi cha mẹ và phụ thuộc vào thực tế họ có trang bị bộ gien di truyền thế nào cũng như sự lo xa đến vốn sức khỏe cần thiết cho chúng ta đến đâu? 
Có khá nhiều khía cạnh chính xác trong cách nghĩ như thế, bởi cho đến nay các nhà miễn dịch học vẫn chư thể soạn thảo “đơn thuốc” khả dĩ giúp con người sở hữu hệ miễn dịch thực sự hoàn chỉnh. 

Mặt khác, riêng số lượng tế bào bảo vệ và những kháng thể hỗ trợ chúng không đóng vai trò quyết định sức mạnh của hệ miễn dịch, mà cả khả năng sẵn sàng hành động của chúng – Sự đề kháng, miễn dịch? Đó là cách nói ngắn gọn – GS BS Bozena Cukrowska, giám đốc Trung tâm Sức khỏe Trẻ em Ba Lan nhấn mạnh. 
Trong thực tế, đó là những cơ chế phân biệt “quân địch” và “quân ta”. Tuy nhiên, chỉ những cơ quan cụ thể và tế bào tham gia vào những cơ chế này. 
Thứ nhất, những bộ phận xuất hiện và trưởng thành đội quân vệ sĩ và nơi tập trung quân – trường hợp xuất hiện bệnh lây nhiễm như tủy xương và amidan. 
Thứ hai, hệ thống mạch máu và bạch huyết là đường vận chuyển của chúng. 
Cuối cùng, đội quân tế bào bạch huyết, bạch cầu hạt, các vi khuẩn có ích và các tế bào hình cây, mà một bộ phận chuyên sản xuất kháng thể haowjc các hợp chất đặc biệt nhằm tiêu diệt các tế bào đã bị nhiễm virus và vi trùng. 

Như vậy, trong thành phần cấu thành các lực lượng bảo vệ cơ thể tự nhiên không chỉ có toàn chiến sĩ ngoài mặt trận làm nhiệm vụ tiêu diệt bệnh lây nhiễm thâm nhập vào cơ thể. Bênh cạnh binh đoàn “thi hành án”, đội ngũ chiến binh đa dạng và thông minh hơn là lực lượng trinh sát, lính công binh và lực lượng gián điệp được huấn luyện tinh nhuệ. 
Vì thế, bạch cầu (tế bào bạch huyết là một trong những đơn vị thuộc đội quân tế bào rất đa dạng này) không chỉ loại bỏ vi trùng, mà còn thu nhận các tín hiệu phát ra từ các tế bào – “quân ta”, nhờ thế chúng có thể phân biệt được tế bào nhiễm bệnh và tế bào khỏe mạnh. 
Sẽ thu được lợi ích lớn, một khi chúng ta có thể tăng cường được sức mạnh của hệ miễn dịch. Tuy nhiên các hướng dẫn của giới khoa học về lĩnh vực này vẫn chưa có gì cụ thể và nếu muốn thực hiện, chỉ cần thực hành nếp sống lành mạnh. 

Điều đó có nghĩa: Không làm việc quá sức, không thức quá khuya và ngủ đủ, luyện tập thể lực vừa phải (nỗ lực thái quá không cải thiện khr năng miễn dịch, trái lại – còn làm suy giảm), rèn luyện thường xuyên, ngoài ra – nên ăn sữa chua, tỏi tươi nhằm kích thích hiệu quả hệ miễn dịch. Bên cạnh đó, những chất không thể thiếu nữa là các thực phảm giàu các nguyên tố vi khoáng như sắt, magie, kẽm, canxi, selen.